Hiện nay, rất nhiều những ca tai nạn, những trường hợp cần máu trong cả nước mà lượng máu hiến thì ít và cần những đơn vị quản lý lượng máu này. Chính vì vậy hôm nay MyHaNoi xin giới thiệu các bạn một trong những đơn vị quản lý lượng máu lớn nhất cả nước. Đó chính là Viện huyết học – truyền máu Trung Ương.
Tìm hiểu về viện huyết học – truyền máu Trung Ương
Viện huyết học- truyền máu Trung Ương được thành lập vào ngày 31/12/1984 do Bộ trưởng Bộ Y Tế ký xác nhận. Trước đây viện trực thuộc Bệnh viện Bạch Mai, được tạo thành từ 2 đơn vị Khoa huyết học – truyền máu và phòng bệnh máu.
Do sự quan trọng của việc lưu trữ, truyền máu trong nhu cầu tất yếu của tất cả các bệnh viện trong cả nước, sự ra đời của viện huyết học – truyền máu đã có ngay một vị thế quan trọng trong lĩnh vực y tế Việt Nam.
Khi được ra đời, viện có những nhiệm vụ chính như:
- Tìm tỏi, nghiên cứu, phát triển, chuẩn hóa các phương pháp lấy máu, lưu trữ máu cho Bộ Y Tế.
- Nghiên cứu, điều trị các bệnh về máu.
- Nghiên cứu, phát hiện và điều chế những sinh phẩm phục vụ cho công tác xét nghiệm, chẩn đoán về máu.
- Kết hợp với trường đại học uy tín như Đại học Y Hà Nội nhằm đào tạo kiến thức về chuyên khoa huyết học, truyền máu và xây dựng những quy chuẩn về máu cho Bộ Y Tế.
Sau 20 năm thành lập, xây dựng và phát triển, Viện huyết học và truyền máu đã có những bước tiến rất lớn về nhân lực, vai trò trong điều trị những bệnh liên quan đến máu. Chính vì vậy vào ngày 08/03/2004, Viện huyết học – truyền máu đã tách ra khỏi bệnh viện Bạch Mai và trở thành Viện huyết học – truyền máu Trung Ương như ngày nay.
Những ngày đầu thành lập, những khó khăn như nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị còn thiếu rất nhiều. Tuy nhiên những nhân viên, y bác sĩ ở đây đã cố gắng vươn lên trong mọi lĩnh vực, nhất là chất lượng chuyên môn và trở thành Viện đầu ngành trong lĩnh vực huyết học – truyền máu trên cả nước.
Cho đến hiện nay, đơn vị máu Viện tiếp nhận đã hơn 330000 đơn vị, vượt xa con số 3500 đơn vị từ những năm 1994, điều chế được hơn 600000 chế phẩm máu phục vụ cho gân 200 bệnh viện trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Một con số hết sức ấn tượng với một Viện chỉ mới thành lập được hơn 30 năm.
Những đội ngũ y bác sĩ ở đây đều được đào tạo rất bài bản từ các trường đại học, cao đẳng uy tín trên cả nước. Họ liên tục nghiên cứu, phát triển những cái hay, cái mới để có thể hoàn thiện hơn về kiến thức chuyên môn không chỉ riêng họ mà cả chuyên ngành về máu này.
Cho đến nay, lượng người bệnh điều trị nội trú ở đây luôn luôn hơn 1000 người mỗi năm, tổng số bệnh nhân đến khám là hơn 150000 người, so với năm 2004 gấp hơn 40 lần, một mức phát triển rất ấn tượng.
Những máy móc, thiết bị ở đây đều được nghiên cứu, chế tạo đúng tiêu chuẩn, một số máy móc nhập từ những nước tiên tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc. Những quy trình, phương pháp chuẩn hóa cũng được nghiên cứu từ các quốc gia trên và chuẩn hóa lại theo người Việt Nam đảm bảo hiệu quả điều trị cao nhất.
Các khoa phòng
Khoa lâm sàng gồm:
- Khoa bệnh máu lành tính.
- Khoa bệnh máu tổng hợp.
- Khoa bệnh máu trẻ em.
- Khoa dinh dưỡng và tiết chế.
- Khoa điều trị hóa chất.
- Khoa ghép tế bào gốc.
- Khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú.
- Trung tâm Hemophilia.
- Trung tâm thalassemia.
Khoa cận lâm sàng gồm
- Khoa chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng.
- Khoa di truyền và sinh học phân tử.
- Khoa Dược.
- Khoa đông máu.
- Khoa hóa sinh.
- Khoa huyết thanh học nhóm máu.
- Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Khoa miễn dịch.
- Khoa tế bào – tổ chức học.
- Khoa vi sinh.
Trung tâm máu quốc gia như:
- Khoa điều chế các thành phần máu.
- Khoa lưu trữ và phân phối máu.
- Khoa tiếp nhận máu và các thành phần máu.
- Khoa xét nghiệm sàng lọc máu.
- Ngân hàng tế bào gốc.
- Phòng quan hệ công chúng.
- Văn phòng trung tâm máu quốc gia.
Không những thế còn có những phòng chức năng để đảm bảo những hoạt động ở viện đều diễn ra suôn sẻ, trơn tru đạt hiệu quả cao nhất.
Viện huyết học – truyền máu trung ương khám chữa bệnh gì?
Viện huyết học – truyền máu trung ương là viện đầu ngành trong chuyên khoa huyết học – truyền máu. Chính vì vậy những hoạt động khám chữa bệnh ở đây chủ yếu là liên quan đến máu. Cụ thể là :
- Xét nghiệm Catecholamin niệu (HPLC),Điện di Protein nước tiểu (máy tự động), Điện giải đồ ( Na, K, Cl) niệu, DPD, Dưỡng chấp, Gonadotrophin để chẩn đoán thai nghén bằng phương pháp hóa học-miễn dịch định tính, Gonadotrophin để chẩn đoán thai nghén định lượng, Hydrocorticosteroid định lượng, Marijuana định tính, Micro Albumin, Oestrogen toàn phần định lượng, Opiate định tính, Phospho niệu, Porphyrin định tính.
- Những phương pháp như chọc tủy, lấy những dịch để đi xét nghiệm.
- Xác định những nhóm máu A, B, O, AB.
- Cung cấp máu đến những bệnh nhân như suy thận, ung thư máu cần phải bổ sung máu gấp.
- Bệnh Hemophilia, thalassemia,…
Đội ngũ y bác sĩ
Để có thể khẳng định được vai trò cũng như kiến thức chuyên môn đầu ngành ở Việt Nam, Viện huyết học – truyền máu Trung Ương có một đội ngũ chuyên gia ý tế, bác sĩ, dược sĩ đào tạo bài bản, đa số quản lý, lãnh đạo đều học sau đại học.
Trải qua hơn 35 năm xây dựng và phát triển, con số 35 nhân viên cho đến bây giờ đã có hơn 1000 nhân viên y tế đảm bảo được công việc, sứ mệnh mà Đảng và nhà nước giao phó.
Dưới đây là một số cái tên mà chỉ cần họ khám cho bạn cũng cảm thấy yên tâm phần nào:
- PGS. TS. BS. Lê Xuân Hải.
- BSCKII. Vũ Thị Hương.
- BSCKII. Trương Vũ Trung.
- TS. Trương Quốc Chính.
- TS. BS. Nguyễn Ngọc Dũng.
- TS. BS. Trần Ngọc Quế.
- TS. BS. Bạch Quốc Khánh.
- PGS. TS. Nguyễn Hà Thanh.
- BSCKII. Phạm Tuấn Dương.
- TS.BS. Vũ Đức Bình.
Bảng giá dịch vụ ở viện huyết học – truyền máu Trung Ương
Dưới đây là giá một số dịch vụ ở Viện huyết học – truyền máu Trung Ương được chúng tôi tham khảo, mời các bạn xem:
STT | Tên dịch vụ | Đơn giá | Ghi chú |
A | CHẨN ĐOÁN BẰNG HÌNH ẢNH | ||
I | Siêu âm | ||
1 | Siêu âm | 64.000 | |
2 | Điện tâm đồ | 57.000 | |
3 | Siêu âm Doppler màu tim/mạch máu | 230.000 | |
II | Chụp Xquang số hóa | ||
4 | Chụp X-quang số hóa 1 phim | 97.000 | |
5 | Chụp X-quang số hóa 2 phim | 126.000 | |
6 | Chụp X-quang số hóa 3 phim | 156.000 | |
III | Chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ | ||
7 | Chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy có thuốc cản quang | 2.582.000 | |
8 | Chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy không có thuốc cản quang | 1.651.000 | |
9 | Nội soi thực quản-dạ dày- tá tràng ống mềm có sinh thiết. | 448.000 | |
10 | Nội soi thực quản-dạ dày- tá tràng ống mềm không sinh thiết | 279.000 | |
11 | Nội soi đại trực tràng ống mềm có sinh thiết | 456.000 | |
12 | Nội soi đại trực tràng ống mềm không sinh thiết | 362.000 | |
13 | Nội soi trực tràng có sinh thiết | 336.000 | |
14 | Nội soi trực tràng ống mềm không sinh thiết | 230.000 | |
B | XÉT NGHIỆM | ||
I | Khoa Tế bào | ||
15 | Chọc hút tủy làm tủy đồ | 642.000 | Bao gồm cả kim chọc hút tủy dùng nhiều lần |
16 | Chọc hút tủy làm tủy đồ | 168.000 | Chưa bao gồm kim chọc hút tủy. Kim chọc hút tủy tính theo thực tế sử dụng. |
17 | Chọc hút tủy làm tủy đồ (sử dụng máy khoan cầm tay) | 2.798.000 | |
18 | Sinh thiết tủy xương | 334.000 | Chưa bao gồm kim sinh thiết. |
19 | Sinh thiết tủy xương có kim sinh thiết | 1.665.000 | Bao gồm kim sinh thiết dùng nhiều lần |
20 | Sinh thiết tủy xương (sử dụng máy khoan cầm tay). | 3.202.000 | |
21 | Chọc hút hạch hoặc u | 153.000 | |
22 | Chụp ảnh màu tế bào qua kính hiển vi | 45.000 | |
23 | Hoá mô miễn dịch tuỷ xương (01 marker) | 213.000 | |
24 | Hồng cầu lưới (bằng phương pháp thủ công) | 51.000 | |
25 | Huyết đồ (bằng phương pháp thủ công) | 91.000 | |
26 | Huyết đồ (sử dụng máy đếm tự động) | 95.000 | |
27 | Huyết đồ bằng hệ thống tự động hoàn toàn (có nhuộm lam) | 176.000 | |
28 | Lách đồ | 83.000 | |
29 | Máu lắng (bằng máy tự động) | 60.000 | |
30 | Máu lắng (bằng phương pháp thủ công) | 48.000 | |
31 | Nhuộm Esterase không đặc hiệu | 119.000 | |
32 | Nhuộm Esterase không đặc hiệu có ức chế Naf | 129.000 | |
33 | Nhuộm hồng cầu lưới trên máy tự động | 66.000 | |
34 | Nhuộm hồng cầu sắt (Nhuộm Perls) | 60.000 | |
35 | Nhuộm Periodic Acide Schiff (PAS) | 119.000 | |
36 | Nhuộm Peroxydase (MPO) | 103.000 | |
37 | Nhuộm Phosphatase acid | 101.000 | |
38 | Nhuộm Phosphatase kiềm bạch cầu | 95.000 | |
39 | Nhuộm sợi xơ liên võng trong mô tuỷ xương | 107.000 | |
40 | Nhuộm sợi xơ trong mô tuỷ xương | 107.000 | |
41 | Nhuộm sudan den | 103.000 | |
42 | OF test (test sàng lọc Thalassemia) | 73.000 | |
43 | Sức bền thẩm thấu hồng cầu | 63.000 | |
44 | Tập trung bạch cầu | 54.000 | |
45 | Tìm ấu trùng giun chỉ trong máu | 60.000 | |
46 | Tìm hồng cầu có chấm ưa base (bằng máy) | 42.000 | |
47 | Tìm ký sinh trùng sốt rét trong máu bằng phương pháp thủ công | 62.000 | |
48 | Tìm mảnh vỡ hồng cầu (bằng máy) | 42.000 | |
49 | Tìm tế bào Hargraves | 90.000 | |
50 | Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (bằng hệ thống tự động hoàn toàn) | 133.000 | Cho tất cả các thông số |
51 | Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (bằng phương pháp thủ công) | 62.000 | |
52 | Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm laser | 71.000 | |
53 | Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm tự động | 66.000 | |
54 | Xét nghiệm mô bệnh học tủy xương | 378.000 | |
55 | Xét nghiệm số lượng tiểu cầu (thủ công) | 60.000 | |
56 | Xét nghiệm tế bào hạch | 74.000 | |
57 | Xét nghiệm tế bào học tủy xương | 175.000 | |
58 | Xét nghiệm và chẩn đoán hóa mô miễn dịch tủy xương cho một dấu ấn (marker) trên máy nhuộm tự động. | 1.069.000 | |
59 | Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học tủy xương trên máy nhuộm tự động. | 327.000 | |
60 | Xét nghiệm các loại dịch, nhuộm và chẩn đoán tế bào học | 180.000 | |
61 | Xét nghiệm và chẩn đoán hoá mô miễn dịch cho một dấu ấn (Marker) chưa bao gồm kháng thể 2 và hóa chất bộc lộ kháng nguyên | 478.000 | |
62 | Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học bằng phương pháp nhuộm Giem sa | 341.000 | |
63 | Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học bằng phương pháp nhuộm Gomori | 407.000 | |
64 | Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học bằng phương pháp nhuộm Hemtoxylin Eosin | 378.000 | |
65 | Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học bằng phương pháp nhuộm PAS (Periodic Acide – Siff) | 425.000 | |
66 | Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học bằng phương pháp nhuộm Van Gie’son | 419.000 | |
67 | Xét nghiệm và chẩn đoán tế bào học qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) | 316.000 | |
II | Khoa Đông máu | ||
68 | Bilan đông cầm máu – huyết khối | 1.784.000 | |
69 | Co cục máu đông | 32.000 | |
70 | Đàn hồi co cục máu (TEG: ThromboElastoGraph) | 461.000 | |
71 | Định lượng anti Thrombin III | 158.000 | |
72 | Định lượng chất ức chế C1 | 228.000 | |
73 | Định lượng D – Dimer bằng kỹ thuật miễn dịch hoá phát quang | 564.000 | |
74 | Định lượng D- Dimer | 276.000 | |
75 | Định lượng đồng yếu tố Ristocetin | 228.000 | |
76 | Định lượng FDP | 158.000 | |
77 | Định lượng Fibrinogen (Yếu tố I) bằng phương pháp trực tiếp | 122.000 | |
78 | Định lượng men G6PD | 99.000 | |
79 | Định lượng men Pyruvat kinase | 193.000 | |
80 | Định lượng Plasminogen | 228.000 | |
81 | Định lượng Protein C | 252.000 | |
82 | Định lượng Protein S | 252.000 | |
83 | Định lượng t- PA | 228.000 | |
84 | Định lượng ức chế yếu tố IX | 287.000 | |
85 | Định lượng ức chế yếu tố VIII | 170.000 | |
86 | Định lượng yếu tố Heparin | 228.000 | |
87 | Định lượng yếu tố I (fibrinogen) | 74.000 | |
88 | Định lượng yếu tố II/XII/VonWillebrand (kháng nguyên)/VonWillebrand (hoạt tính) | 511.000 | |
89 | Định lượng yếu tố kháng Xa | 276.000 | |
90 | Định lượng yếu tố Thrombomodulin | 228.000 | |
91 | Định lượng yếu tố V hoặc yếu tố VII hoặc yếu tố X (Định lượng hoạt tính yếu tố V/yếu tố VII/yếu tố X ) (Định lượng yếu tố V; yếu tố VII, yếu tố X, yếu tố XI) | 346.000 | |
92 | Định lượng yếu tố VIII/yếu tố IX; định lượng hoạt tính yếu tố IX | 252.000 | |
93 | Định lượng yếu tố VIIIc hoặc yếu tố XI (yếu tố VIII hoặc yếu tố XI; Định lượng hoạt tính yếu tố VIII hoặc yếu tố XI | 311.000 | |
94 | Định lượng yếu tố von – Willebrand ( v- WF) | 228.000 | |
95 | Định lượng yếu tố XIII (hoặc yếu tố ổn định sợi huyết) | 1.183.000 | |
96 | Định lượng yếu tố: PAI-1/PAI-2 | 228.000 | |
97 | Định lượng α2 anti -plasmin (α2 AP) | 228.000 | |
98 | Định lượng β – Thromboglobulin (βTG) | 228.000 | |
99 | Định tính ức chế yếu tố VIIIc/IX | 252.000 | |
100 | Đo độ đàn hồi cục máu (ROTEM: Rotation ThromboElastoMetry) ức chế tiểu cầu (ROTEM-FIBTEM)/ ức chế tiêu sợi huyết (ROTEM-APTEM)/ trung hòa heparin (ROTEM-HEPTEM) | 594.000 | |
101 | Đo độ đàn hồi cục máu (ROTEM: Rotation ThromboElastoMetry) nội sinh (ROTEM-INTEM)/ ngoại sinh (ROTEM-EXTEM) | 445.000 | |
102 | Đo độ ngưng tập tiểu cầu với ADP/Collgen | 128.000 | |
103 | Đo độ ngưng tập tiểu cầu với Ristocetin/ Epinephrin/ ArachidonicAcide/ thrombin | 228.000 | |
104 | Đo độ nhớt (độ quánh) máu toàn phần/huyết tương/ dịch khác (tính cho một loại) | 69.000 | |
105 | Hemoglobin Định lượng (bằng máy quang kế) | 47.000 | |
106 | Hiệu giá kháng thể miễn dịch (Kỹ thuật Scangel/Gelcard trên máy bán tự động/tự động) | 503.000 | |
107 | Hiệu giá kháng thể tự nhiên chống A, B/ Hiệu giá kháng thể bất thường 30-50) | 58.000 | |
108 | Nghiệm pháp rượu (nghiệm pháp Ethanol) | 46.000 | |
109 | Nghiệm pháp sinh Thromboplastin (T.G.T: Thromboplastin Generation Test) | 322.000 | |
110 | Nghiệm pháp von-Kaulla | 69.000 | |
111 | Phát hiện kháng đông đường chung | 107.000 | |
112 | Phát hiện kháng đông lupus (LAC/ LA screen: Lupus Anticoagulant screen) | 266.000 | |
113 | Test đường + Ham | 86.000 |
Nếu bạn muốn xem chi tiết, bạn có thể vào website chính của viện huyết học- truyền máu Trung Ương tìm hiểu kĩ hơn.
Khám chữa bệnh ở Viện huyết học- truyền máu Trung Ương có tốt không?
Viện huyết học – truyền máu Trung Ương cho đến nay đã có hơn 35 năm xây dựng và phát triển, trở thành đầu ngành trong cả nước về lĩnh vực này.
Hàng năm, những con số bệnh nhân nằm nội trú hay những người khám bệnh ngoại trú đều tăng lên, khẳng định định vụ y tế càng ngày càng chất lượng theo thời gian.
Những y bác sĩ đều là những người có kiến thức chuyên môn sâu, có tâm với nghề và có cho mình những sứ mệnh trong điều trị bệnh nhân.
Máy móc, cơ sở vật chất đều được chọn lọc, nhập khẩu từ những nước tiên tiến trên thế giới như Hoa Kỳ, Hàn Quốc. Sau đó được điều chỉnh lại phù hợp với thông số của người Việt Nam nhằm đạt hiệu quả điều trị cao nhất.
Viện còn tổ chức những buổi trao thưởng cho những cá nhân xuất sắc, hoàn thành mục tiêu và sứ mệnh của mình. Đây cũng là một trong những yếu tố giúp các cá nhân phấn đấu hơn vì một mục tiêu chung, sứ mệnh chung của ngành y tế.
Viện cũng được Đảng và nhà nước trao tặng nhiều
danh hiệu, ví dụ là đơn vị Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, củng cố thêm hình ảnh, uy tín của viện trong mắt những người dân khu vực và cả nước.
Những phương pháp điều trị mới về bệnh khó chữa như Hemophilia, Thalassemia cũng được viện quan tâm và ưu tiên lên hàng đầu. Hiện nay trên Việt Nam, Viện đóng vai trò chữa bệnh và đào tạo những tuyến dưới để giúp người dân không phải đi xa vẫn được phục vụ một cách tốt nhất.
Tuy nhiên bạn vẫn phải đề phòng những kẻ lừa đảo, cướp giật thường xuyên lảng vảng ở quanh viện, tránh xảy ra trường hợp tiền mất, tật mang.
Thông tin liên hệ Viện huyết học – truyền máu Trung Ương
Điện thoại: 0967 89 16 16
Facebook: https://www.facebook.com/vienhuyethoc
Website: http://vienhuyethoc.vn/
Email: vienhhtmtu@nihbt.org.vn
Địa chỉ Viện huyết học – truyền máu Trung Ương: Phố Phạm Văn Bạch, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Xem thêm:
Bệnh viện K – Địa chỉ điều trị Ung thư hàng đầu. Cơ sở và giá dịch vụ
Bệnh viện Việt Đức khám chữa bệnh gì? Ở đâu? Giá dịch vụ như nào?